e) Tác
giả và hoàn cảnh sáng tác:
Xuất Xứ:
Go-Shuui-shuu,
thơ luyến ái phần 2, bài 680.
Tác Giả:
Akazome Emon (Xích Nhiễm vệ
Môn, 958? - ? ) là con gái của
Akazome Tokimochi (Xích Nhiễm, Thì Dụng)
và là vợ Ôe no Masahira (Đại
Giang Khuông Hành). Bà từng giúp
việc cho phu nhân Rinshi (Luân Tử) của
đại quyền thần Michinaga rồi được
gửi vào trong cung hầu hạ con gai của
họ, Hoàng Hậu Shôshi (Chương
Tử) tức Akiko, vợ Thiên Hoàng
Ichijô. Có thuyết cho bà là
tác giả phần chính biên của
tập sử truyện Eiga
Monogatari (Truyện kiếp
vinh hoa) nói về cuộc đời của
quyền thần Fujiwara no Michinaga. Cũng có
thuyết khác nói bà là con đẻ
của Taira no Kanemori (tác giả bài
40).
Bài thơ này còn thấy
có trong một tập thơ nhan đề
Uma Naishi-shuu (Mã Nội Thị Tập),
nên không biết đích xác
ai là tác giả.
Theo lời thuyết minh của
Go-Shuui-shuu, có người đàn
ông đã hẹn với một người
chị em của tác giả nhưng rồi
lại không đến. Sáng hôm
sau, Akazome đã viết bài thơ này
để ký thác tâm sự hộ
người chị em ấy.
Người đàn ông
trong cuộc hình như là Fujiwara no
Michitaka (Đằng Nguyên, Đạo Long),
sau đó đã kết hôn với
Gidô Sanshi no Haha tức tác giả bài
thơ số 54.
f) Thưởng
ngoạn và phẩm bình:
Đề Tài:
Bày tỏ lòng oán hận đối
với người đàn ông đã
hẹn mà không đến.
Đây là bài thơ
tiêu biểu nói lên tâm trạng
của những 待つ女matsu
onna (người đàn
bà đợi chờ) trong xã hội
Nhật Bản thời trung cổ. Sau khi hy
vọng, nàng dần dần mõi mòn
rồi đau buồn thất vọng và
cuối cùng oán hận.
Thơ
phụ nữ làm mà nói đến
tsuki (trăng) tức là muốn ám
chỉ “gương mặt” của
người đàn ông. Trăng nếu
ở trên cao, lạnh lùng, hạ
huyền, tàn lụi...là nói đến
người tình khó với hoặc
lòng đã phôi pha.
g)
Dư Hứng:
|
Hán dịch:
Bất Như Tốc Tốc
Thụy. 不 如 速 速 睡
Tảo tri quân bất
lai, 早 知 君 不 来
Bất như tốc tốc
thụy. 不 如 速 速 睡
Đải quân dạ
tương lan[1], 待 君 夜 相 闌
Tâm tùy lạc nguyệt
toái. 心 随 落 月 砕
[1]
Dạ tương lan: đêm hầu
tàn.
|
|
Anh dịch:
I wait thy coming, love - repose
Veils not mine eyes – far in the night
I watch the moon till nigh the close.
Of her celestial path of light.
(Dickins)
Better to have slept
Care-free, than to keep vain watch
Through the passing night,
Till I saw the lonely moon.
Traverse her descending path.
(Mac Cauley)
|
|
Người đời thường xem tài
Akazome ngang hàng Izumi Shikibu. Murasaki Shikibu khi
bàn về bà có viết:
“Thơ của Akazome không hẳn
xuất sắc nhưng có chiều sâu.
Bà làm thơ không nhiều nhưng
bài nào được đời biết
tới đều đáng nể phục
vô cùng”.
|